[Đăng ngày
19/04/2024]
Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46), gồm 07 chương, 46 điều, quy định về: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật Căn cước 2023 có những điểm mới như sau:
1. Chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước
Tại khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước định quy định: “Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước”.
Như vậy, việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế. Việc thay đổi tên thẻ cũng để bảo đảm tính phổ quát, tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, cho việc thừa nhận, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung Luật khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với các quốc gia khác để sử dụng thẻ căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại giữa các quốc gia.
2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không?
Tại Điều 46 Luật Căn cước quy định: “Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước”. Trường hợp thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Như vậy, đối với các trường hợp công dân đang sử dụng thẻ CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn mới phải đổi sang thẻ căn cước, trừ trường hợp công dân có nhu cầu đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước.
3. Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025
Tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước quy định: “Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp”.
Như vậy, Chứng minh nhân dân chỉ có giá sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
4. Bỏ thông tin về quê quán, vân tay và đặc điểm nhân dạng trên thẻ Căn cước
Tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
- Nơi cấp: Bộ Công an.
Như vậy, từ ngày 01/7/2024 thì trên thẻ căn cước đã lược bỏ thông tin vê quê quán, vân tay, đặc điểm nhân dạng, nơi thường trú (thay bằng nơi đăng ký khai sinh).
5. Người được cấp thẻ căn cước; Độ tuổi được cấp thẻ căn cước
5.1. Người được cấp thẻ căn cước
Tại Điều 19, Luật Căn cước quy định: “Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước; công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu”.
Như vậy, Luật Căn cước đã bổ sung quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của công dân; phát huy giá trị, tiện ích của thẻ căn cước trong hoạt động của Chính phủ số, xã hội số. Việc cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu, còn đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên là bắt buộc.
5.2. Độ tuổi được cấp thẻ căn cước
Tại Điều 21, Luật Căn cước quy định: “Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại khoản 1 điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo”.
Như vậy, Luật Căn cước đã bổ sung thêm người đủ 14 tuổi phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi thì thời hạn thẻ căn cước có giá trị đến độ tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo. Ví dụ công dân đề nghị cấp đổi thẻ khi công dân 23 tuổi thì thời hạn của thẻ căn cước có giá trị đến đủ 40 tuổi thì mới phải thực hiện cấp đổi.
6. Giấy chứng nhận căn cước; đối tượng cấp Giấy chứng nhận căn cước
6.1. Giấy chứng nhận căn cước
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước quy định: “Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này”
Như vậy, đây là điểm mới hoàn toàn so với Luật Căn cước công dân năm 2014. Việc cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch Việt Nam là quy định nhân văn, tiến bộ, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong công tác quản lý xã hội, đảm bảo quyền của những người sinh sống, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
6.2. Đối tượng cấp Giấy chứng nhận căn cước
Tại Điều 30 Luật Căn cước quy định: “Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã”.
Như vậy, Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch Việt Nam.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện tử
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Căn cước quy định: “Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử”.
Như vậy, một trong những nội dung đáng chú ý khác của điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Căn cước điện tự được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử. Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
8. Bổ sung thu thập thông tin về mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024
Tại khoản 3 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân.
Tại Điều 23 Luật Căn cước 2023 thì trong thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có quy định về người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Đối với thủ tục cấp thẻ căn cước với người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cũng có quy định về bước thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt như người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Đối với thủ tục cấp thẻ căn cước đối với người dưới 06 tuổi thì cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
Như vậy, chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi thì không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại đều phải thực hiện lấy thông tin mống mắt.
Trên đây là những điểm mới của Luật Căn cước năm 2023.
[Đăng ngày
05/04/2024]
Công bố kết quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
79.rar
3360.signed.pdf
[Đăng ngày
21/03/2024]
[Đăng ngày
27/02/2024]
[Đăng ngày
27/02/2024]
[Đăng ngày
25/02/2024]
QĐ Vv Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND huyện Vạn Ninh kỳ 2019 - 2023
QĐCT 499.signed.pdf
[Đăng ngày
20/02/2024]
[Đăng ngày
25/09/2023]
Nghị định số 59 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
59-cp.signed.pdf
[Đăng ngày
25/09/2023]
V/v tuyên truyền hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ IV vòng thi khu vực miền trung - Tây Nguyên
HC 3308.signed.signed.pdf
[Đăng ngày
18/09/2023]
Chiến lược phát triển
ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
![](/Resources/Images/2023/nganh%20nghe.jpg)
Phát triển ngành nghề
nông thôn hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị; bảo đảm tăng trưởng xanh.
Phát triển kinh tế
nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái
Mục tiêu chung của
Chiến lược là phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu
vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công
ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần
bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc
văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh
thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
Mục tiêu phấn đấu đến
năm 2030, tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn đạt khoảng 6,0 -
7,0%/năm. Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn
gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.
Thu hút được khoảng 5
triệu lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn. Giá trị
xuất khẩu các mặt hàng ngành nghề nông thôn đạt trên 6,0 tỷ USD/năm.
Tỷ lệ lao động qua đào
tạo khu vực ngành nghề nông thôn là 80% và tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt
35%.
Hình thành các vùng
nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông
thôn.
Tầm nhìn đến năm
2045, ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập, tạo
việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh
tế quốc dân; phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững,
thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn
xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử và truyền
thống của vùng, miền.
Định hướng phát triển
ngành nông nghiệp
Chiến lược đưa
ra định hướng phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn gồm: Nhóm chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Nhóm
xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; Nhóm sản
xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ
khí nhỏ; Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; Nhóm sản xuất muối; Nhóm
dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Trong đó, đối với
nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản: Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết
bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường
vào sản xuất. Cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Đối với nhóm sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ: Tạo các mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, phát triển sản xuất theo hướng làm quà
tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch. Tăng cường liên kết giữa các
làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản
phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.
Đối với nhóm xử lý,
chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn: Nâng cao năng
lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu
hướng phát triển của ngành nghề nông thôn, nhất là sản xuất nguyên liệu tái
chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu. Hình
thành các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững
gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông
thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu...
Tập trung bảo tồn,
khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống
Về định hướng bảo tồn
và phát triển làng nghề: Tập trung bảo
tồn, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất
truyền, gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng
nghề; ưu tiên thành lập các hội, hiệp hội nghề ở các địa phương, các trung tâm
đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn
thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng
nghề.
Về thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đối với thị trường trong nước: Kết nối tiêu thụ sản phẩm với các đô thị lớn; đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao; xây
dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để xuất khẩu tại chỗ
các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
Đối với thị trường
xuất khẩu: Đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường truyền thống
như Trung Quốc, Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…; mở rộng sang các thị trường
tiềm năng khu vực Trung Đông, Mỹ La tinh, châu Phi.
Đa dạng hoạt động
trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn
Về bảo vệ môi trường
gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề: Khẩn trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung; giữ gìn cảnh
quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và
thân thiện môi trường; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông
thôn, du lịch làng nghề trong xây dựng nông thôn mới; đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông
thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn.
Nguồn: https://khanhhoa.gov.vn/
[Đăng ngày
17/09/2023]
Quy định mới về hỗ trợ đất sản xuất cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
Ủy ban Dân tộc vừa ban hành
Thông tư số 02/2023/TT-UBDT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
![](/Resources/Images/2023/dan%20toc.jpg)
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy
định về hỗ trợ đất sản xuất. Theo đó, Thông tư nêu rõ, đối tượng được hỗ trợ
đất sản xuất gồm:
1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(DTTS&MN); hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK),
thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp
chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa
phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.
2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã
ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư
nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng
địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất
nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.
UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất, điều
kiện thực tế của địa phương để quy định định mức đất sản xuất nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật về đất đai làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất.
Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện
Hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất:
Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất mà không cần phải thực
hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất, UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện
giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất
sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản
xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất, UBND
cấp huyện chỉ đạo tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt để giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách
chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai. Mức hỗ trợ từ ngân
sách trung ương để thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất quy định
tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg.
Các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ trực tiếp
đất sản xuất nhưng chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất,
có nhu cầu vay vốn để tạo quỹ đất sản xuất thì được xem xét vay vốn tín dụng từ
Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25
Nghị định số 28/2022/NĐ-CP và không được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố
trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các hộ được hỗ trợ đất sản xuất theo quy định.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề
Các hộ thuộc đối tượng quy định được xem
xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển
đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác
hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề và được vay vốn tín dụng theo quy định
tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP.
Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ
chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng
ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp
nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi cơ quan làm công tác
dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp,
báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ chỉ được
hỗ trợ 01 lần).
Trường hợp các hộ dân nhận hỗ trợ bằng
tiền, UBND cấp xã hướng dẫn các hộ dân tự mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ
sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt,
chăn nuôi, sản xuất kinh doanh khác theo nhu cầu đã đăng ký và thực hiện thanh
quyết toán theo quy định. Trường hợp các hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng hiện vật,
UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu, chỉ đạo đơn vị chuyên môn hoặc UBND cấp xã tổ
chức mua sắm theo quy định của pháp luật và thực hiện cấp phát cho các hộ dân.
Trường hợp các hộ đăng ký học nghề, UBND cấp huyện tổng hợp, giao đơn vị chuyên
môn phối hợp với các cơ sở đào tạo hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ dân theo quy
định.
Nguồn: https://khanhhoa.gov.vn/
[Đăng ngày
15/09/2023]
[Đăng ngày
07/09/2023]
[Đăng ngày
25/07/2023]
[Đăng ngày
21/07/2023]
Xã Đại Lãnh: Phối hợp tổ chức hội nghị phổ biến, tuyên truyền Luật Phòng cháy chữa cháy
Sáng ngày 21/7/2023, UBND xã Đại Lãnh phối hợp với Công an tỉnh Khánh Hoà, Công an huyện Vạn Ninh, Công an xã Đại Lãnh tổ chức hội nghị truyền truyền, phổ biến pháp luật về Phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn xã Đại Lãnh năm 2023.
Về tham dự hội nghị có ông: Nguyễn Lê Ngọc Toàn, Chủ tịch UBND xã Đại Lãnh, các đồng chí lãnh đạo Đảng, lãnh đạo chính quyền địa phương và hơn 100 đại biểu là cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch các đoàn thể chính trị, Công chức, người hoạt đông không chuyên trách, lực lượng dân quân tự vệ, Ban nhân dân 6 thôn, Công an bán chuyên trách và trên 30 hộ gia đình có nhà ở kết hợp SXKD.
Ông Thiếu tá Nguyễn Trường Kế, Đội phó đội cảnh sát Phòng cháy chữa cháy Khu vực 3 trình bày những nội dung cơ bản của Luật phòng cháy, chữa cháy và Tập huấn công tác thực hành về Phòng cháy, chữa cháy toàn dân cho toàn thể hội nghị.
Thông qua hội nghị này, các đồng chí và bà con nhân dân đã được trang bị nhiều kiến thức pháp luật về Luật Phòng cháy, chữa cháy và Công tác thực hành phòng cháy chữa cháy tại hộ gia đình và nơi công cộng.
Góp phần nâng cao nhận thức về công tác Phòng, chống cháy nổ trên địa bàn xã ngày càng tốt hơn./.
Thực hiện: TTLuyên